This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 27 tháng 2, 2017

Tác dụng chữa bệnh của kim ngân hoa


Cây kim ngân hoa Hay còn gọi là nhẫn đông vì loại cây này có thể chịu được khí hậu lạnh. Đây là một vị thảo dược quý được sử dụng từ lâu. Có tác dụng kháng khuẩn, điều trị mụn nhọt, lở ngứa, rôm sẩy, thấp khớp và viêm mũi dị ứng. Sau đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu về loại cây này, Trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.

Mô tả cây kim ngân hoa

Cây kim ngân hoa có tên khoa học là Lonicera japonica. Là loại thực vật dây leo, nhiều cành. Cây có chiều dài đến 9 - 10m. Lá mọc đối nhau, hình trứng dài, có phiến lá rộng từ 1,5 – 5cm chiều dài 38cm khi trưởng thành. Hoa kim ngân mọc ở kẽ lá, có 2 hoa mọc trên 1 kẽ lá và chung cuống. Khi hoa kim ngân mới nở sẽ có mầu trắng và chuyển thành vàng khi đã thành thục. Nụ hoa kim ngân hình gaayjhowi cong dài khoảng 2,5cm. Quả kim ngân hình cầu và có mầu đen. Hoa kim ngân có mùi thơm nhẹ. Cây hoa kim ngân thường hay mọc hoang ở những vùng rừng núi, ưa ẩm và sáng.

Cây kim ngân hoa
Thegioithuocnam.vn là địa chỉ tin uy tín mua Hoa kim ngân liên lạc với chúng tôi qua số 0988979220


Bộ phận thường dùng

Cây kim ngân hoa là một loại thảo dược quý có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ điều trị và phòng chống bệnh tật, nâng caao sức khỏe. Bộ phận thường được sử dụng là hoa kim ngân và cành lá.

Thu hái và bảo quản

Hoa kim ngân thường thường nở từ tháng 3 – 5 cho nên đây cũng là thời điểm tốt nhất để thu hoạch. Sau khi thu hái về, kim ngân hoa sẽ được phân loại, bỏ đi những phần không dùng được hay bị hỏng rập, thối. Sau đó hoa kim ngân được đem phơi khô, hoặc sấy khô, và đem bảo quản để sử dụng. Hoa kim ngân khi đã khô được cho vào túi và bảo quản nơi thoáng mát tránh ẩm mốc.

Hình ảnh hoa kim ngân

Tác dụng kim ngân hoa

Đông y cho rằng kim ngân hoa có tính mát lạnh, vị ngọt và hơi đắng, vào 4 kinh phế, tâm, tỳ vị. Không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giải biểu, lợi tiểu.

Hoa kim ngân khi đã được sơ chế

Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy hoa kim ngân có chứa Scolymozid ( lonicerin ), 1 số Carotenoid ( s carotene, cryptoxantin, auroxantin ). Lá chứa Loganin. Nước sắc từ  hoa kim ngân có tác dụng ức chế mạnh đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lị. Có tác dụng tăng cường chuyển hóa các chất béo.

Một số bài thuốc sử dụng kim ngân hoa


1. Điều trị chứng mẩn ngứa, ban sởi, mề đay, dị ứng:

Hoa kim ngân sử dụng 12 – 16g sắc kỹ hoặc hãm để sử dụng. Có thể dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Hoa kim ngân 20g, Thổ phục linh, Quyết minh tử, hai vị trên sao vàng, hạ thổ dùng mỗi vị 6g. Sinh địa, Mạch môn, Hoàng đằng mỗi vị 8g. Huyền sâm, Liên kiều mỗi vị 10g. Rửa sạch cho vào nồi đổ 800ml nước sắc kỹ, đến khi còn lại 200ml. Uống làm ba lần trong ngày, ngày uống 1 thang.

2.  Chữa mụn nhọt bài thuốc có tên là Tiên phương hoạt mệnh ẩm gồm các vị sau:

 Kim ngân hoa 16g
 Trần bì 8g
Phòng phong 8g
Cam thảo 4g
Bối mẫu 6g
Nhũ hương 4g
Một dược 4g
Thiên hoa phấn 8g
Tạo giác thích 4g
Xuyên sơn miếng
Các vị thuốc trên trộn điều sắc đặc, ngày uống 3 lần, cách xa bữa ăn khoảng 30 phút, một thang uống 2 ngày.

3. Chữa bệnh vẩy nến thang thuốc có tên là Ngân kiều tán các vị gia giảm gồm:

Kim ngân hoa 16g
Liên kiều 16g
Ngưu bang tử 8g
Kinh giới 12g
Trúc diệp 8g
Bạc hà 6g
Chi tử 6g
Bồ công anh 12g
Hạ khô thảo 8g
Thổ phục linh 12g
Các vị thuốc trên sắc đặc ngày uống 3 lần mỗi lần cách bữa ăn 30 phút, một thang uống 2 ngày.

Kiêng kị: Tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều không nên dùng.

Chúng tôi chuyên bán kim ngân hoa chất lượng đảm bảo. Chúng tôi nói không với chất bảo quản thực vật, không với hàng pha tạp. Nếu bạn còn đang băn khoăn không biết địa chỉ mua hoa kim ngân ở đâu chất lượng tốt, uy tín tại Hà Nội. Hãy liên lạc ngay với Thegioithuocnam.vn. Chúng tôi cam kết hàng thảo dược bán tại Thegioithuocnam.vn luôn luôn đảm bảo chất lượng.

Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ:


ADD: số 48 – ngách 173/68 – Hoàng Hoa Thám – Hà Nội

HOTLINE: 0988979220

Thegioithuocnam.vn chuyên cung cấp cây thuốc nam đảm bảo chất lượng


Chủ Nhật, 1 tháng 1, 2017

Tác dụng của bạch quả

Bạch quả

A. Tên gọi khác của bạch quả
Tên dân gian: Còn gọi là ngân hạnh, áp cước tử, công tôn thụ, Arbre aux quarante écus.
Tên khoa học Ginkgo biloba L.
Họ khoa học: Thuộc họ Bạch quả Ginkgoaceae.
B. Mô tả cây, dược liệu bạch quả
1. Mô tả cây bạch quả
Bạch quả là một cây to, cao 20-30m, thân phân thành cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có những cành nhánh ngắn, mang lá có cuống. Phiến lá hình quạt, mép lá phía trên tròn, nhẵn, giữa hơi lõm, chia phiến lá thành hai thùy. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Quả hạch, kích thước bằng' quả mận, thịt màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu
Thành phần dùng làm thuốc: Quả bạch quả
Phân bố, thu hái và chế biến: Nguồn gốc Ở Trung Quốc và chỉ thấy trồng Ở Trung Quốc, một ít Ở Nhật Bản. Pételot (1954) nói có thấy ở bắc Việt Nam mọc rải rác trong một số vườn hoa và quanh một số ngôi chùa để làm cảnh. Nhưng thực tế qua mấy chục năm chúng tôi không tìm thấy. Hỏi nhiều nhà thực vật danh tiếng cũng đều nói chưa gặp. Tại các hiệu thuốc, bạch quả thuộc loại ít dùng. Thường chỉ dùng quả và nhân. Gần đây y học phương Tây nghiên cứu dùng lá. Những lá bạch quả dùng để nghiên cứu lúc đầu nhập của Nhật Bản và Triều Tiên. Lá bạch quả được dùng để chế những sản phẩm bạch quả của Pháp được trồng và thu hái ở gần Bordeaux.
C.Thành phần hoá học bạch quả



Nhân bạch quả chứa 5.3% protein, 1.5% chất béo, 68% tinh bột, 1.57% tro, 6% đường.
Vỏ quả chứa ginkgolic axit, bilobol và ginnol.
Lá bạch quả chứa hoạt chất: Các hợp chất flavonoic và các tecpen.
Các hợp chất favonoic là những hợp chất trong đó phần aglycon là một flavonol, phần đường là glucoza và rhamnose.
Nhóm các tecpen gồm có ginkgolite và biloblit có vị đắng. Ngoài hai loại hoạt chất trên, lá bạch quả còn chứa một số axit hữu cơ như hydroxykinurenic, kinurenic, parahydroxybenzoic, vanillic.
E. Tác dụng dược lý của bạch quả
Y học hiện đại dùng dạng cao có chứa 24% heterosit flavonoic và 6% hợp chất tecpenic mang tên ginkogink hay ginkor dưới dạng ống để uống 5ml hay viên nang. Dùng chữa kem trí nhớ, hay gắt bẳncủa người có tuổi, hay ngủ gà ngủ gật, do tác dụng của vi tuần hoàn.
F. Công dụng và liều dùng bạch quả trong YHCT
1. Tính vị của bạch quả: Theo tài liệu cổ, bạch quả khí ôn, vị ngọt, hơi đắng.
2. Tác dụng bạch quả: Tính chất thu sáp, bạch quả ăn chín thời ôn mà ích khí, ích phổi, tiêu đờm, trừ được hen, dẹp được ho khỏi được chứng tiểu tiện, hết được chứng khí hư, bạch đới.
Bạch quả tươi ăn sống giáng được đờm, tỉnh được say rượu, tiêu được độc, sát được trùng.
Nhưng không nên ăn nhiều vì tính nó thu liễm quá mạnh, nên hay sinh chứng đầy tức khó chịu.
Nhân bạch quả ngày dùng 10-20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng thuốc sắc hay nướng chín, tán bột.
Thịt quả có độc, không ăn được. Phải ép bỏ dầu, để lâu trên một năm mới dùng. Ngày dùng 3-4 quả. Dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
F. Đơn thuốc kinh nghiệm có bạch quả



Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè: Bạch quả 7 trái nướng chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá ngải như cái tổ, rồi mỗi bạch quả cho vào một tổ lá ngải, lại bọc giấy xung quanh rồi đem nướng cho thơm, bỏ hết giấy, bỏ hết lá ngải, chỉ ăn nguyên bạch quả, ngày 3-4 quả như vậy.
Bạch quả định suyễn thang: Bạch quả 21 quả sao vàng, ma hoàng 12g, tô tử 8g, khoản đông hoa, chế bán hạ, tang bạch bì đều dùng mật sao các vị đều 8g, hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, hoàng cầm sao qua, đều 6g, cam thảo 4g. Nước 600ml, sắc 3 lần, gạn lấy nước chia uống trong ngày.
Chữa đi đái buốt, tiểu tiện quá nhiều, tiểu tiện trắng đục: Bạch quả 10 quả, 5 để uống sống, 5 để chín. Gom cả hai thứ vào mà ăn trong ngày.
G. Ứng dụng lâm sàng trong điều trị tại phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn
-  Bạch quả thường dùng điều trị thiếu máu não, hen phế quản

Theo Thaythuoccuaban.com